Clvt 256 dãy là gì? Các công bố khoa học về Clvt 256 dãy

CLVT 256 không phải là một dãy số mà là một mã hóa dạng số. Mã hóa CLVT 256 là một hệ thống mã hóa sử dụng 256 ký tự ASCII để mã hóa thông điệp thành dãy số. Dã...

CLVT 256 không phải là một dãy số mà là một mã hóa dạng số. Mã hóa CLVT 256 là một hệ thống mã hóa sử dụng 256 ký tự ASCII để mã hóa thông điệp thành dãy số. Dãy số được tạo ra từ quá trình mã hóa này có thể đại diện cho các ký tự, chữ cái, số, biểu tượng và ký hiệu.
Xin lỗi vì nhầm lẫn trước đó. CLVT 256 không phải là một hệ thống mã hóa dạng số. Thay vào đó, nó là một chuỗi ký tự gồm 256 ký tự khác nhau trong bảng mã ASCII.

Bảng mã ASCII là một bảng mã hóa dùng để hiển thị các ký tự trong máy tính và các thiết bị truyền thông khác. Nó sử dụng 7-bit để đại diện cho 128 ký tự cơ bản, bao gồm chữ cái, số, dấu chấm câu và các ký hiệu. Nhưng với bảng mã ASCII mở rộng, được gọi là ASCII mở rộng 8-bit hoặc ASCII mở rộng 256, bảng mã này sử dụng 8-bit để đại diện cho 256 ký tự. Trong bảng mã ASCII mở rộng, những ký tự trên vị trí từ 128 đến 255 đại diện cho các ký tự chữ cái tiếng Latin mở rộng, các biểu tượng đặc biệt và các ký hiệu thư mục khác.

Về dãy số CLVT 256, nó không tồn tại. Tuy nhiên, nếu bạn đang nói đến mã hóa dạng số trên hệ thống mã ASCII 8-bit, thì mỗi ký tự trong chuỗi sẽ được mã hóa dưới dạng một số từ 0 đến 255.
Xin lỗi vì nhầm lẫn trước đó. CLVT 256 không phải là một hệ thống mã hóa dạng số hay một chuỗi ký tự cụ thể trong bảng mã ASCII.

CLVT có thể là một thuật ngữ khác dùng trong ngành công nghiệp, nhưng không có thông tin cụ thể nào về CLVT 256 trong ngữ cảnh bạn đã cung cấp. Để đưa ra một câu trả lời chính xác hơn, xin vui lòng cung cấp thêm thông tin hoặc ngữ cảnh liên quan đến CLVT 256.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "clvt 256 dãy":

GIÁ TRỊ CLVT 256 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ THỐNG KÊ Y VĂN
TÓM TẮTMở đầu: Bất thường động mạch vành (ĐMV) gồm bất thường nguyên ủy, đường đi, cấu trúc, tận cùng. Rò ĐMV là một bất thường tận cùng của ĐMV, đây là bất thường hiếm gặp, trong đó ĐMV tận cùng ở các buồng tim hoặc các mạch máu lớn.Mục tiêu: Đánh giá vai trò của CLVT 256 dãy trong bất thường bẩm sinh rò ĐMV. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 1849 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 256 dãy ĐMV tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018. Chúng tôi đánh giá số lượng, phân loại rò ĐMV, đánh giá vị trí xuất phát và lỗ thông, kích thước búi giãn, đánh giá phình mạch. Ngoài ra chúng tôi còn đánh giá các bất thường bẩmsinh ĐMV kèm theo.Kết quả: Trong 1849 bệnh nhân chụp CLVT 256 dãy ĐMV, có 17 (0,92%) BN có rò ĐMV (11 nam, 6 nữ; độ tuổi trung bình 70, dải độ tuổi 54 – 88, 17/17 đến khám lần đầu vì đau ngực). Phân tích 17 BN có rò ĐMV chúng tôi thấy: 11 (64,7%)BN xuất phát từ 2 nguồn ĐMV, 15 (88,2%) BN rò vào thân động mạch phổi, có sự liên quan giữa sự xuất hiện búi giãn và biến chứng phình với số lượng nguồn xuất phát. Có 6 (35,3%) BN có bất thường kèm theo, trong đó có 4/6(66,7%) BN có cầu cơ.Kết luận: Rò ĐMV là bất thường bẩm sinh hiếm gặp. Nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ 0,92%, cao hơn một số thống kê khác, hay gặp nhất vẫn là rò vào thân chung động mạch phổi. CLVT 256 dãy với các phương thức dựng hình khác nhau là một phương pháp không xâm nhập và rất có giá trị trong chẩn đoán rò ĐMV và một số bất thường kèm theo.
#bất thường giải phẫu động mạch vành #rò động mạch vành #cắt lớp vi tính đa dãy #cắt lớp vi tính động mạch vành
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH UNG THƯ DẠ DÀY TRÊN MÁY CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của ung thư dạ dày của trên các bệnh nhân được chụp CLVT 256 dãy.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đánh giá dựa trên 31 BN được chẩn đoán là ung thư dạ dày và được chụp CLVT 256 dãy từ 2/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện Hữu Nghị.Kết quả: Ung thư dạ dày xuất hiện chủ yếu ở nhóm tuổi người già (độ tuổi trung bình = 70,9 ± 10,1 ), vị trí thường gặp ở hang – môn vị (71%), vị trí ít gặp nhất là tâm-phình vị (3,2%).Có mối tương quan giữa kích thước u và xâm lấn T (với p< 0,05). Có mối tương quan giữa hình dáng, đường kính trục ngắn và mức độ ác tính của hạch (p< 0,05). Đường kính trục ngắn của hạch ≥ 8 mm và hạch có hình cầu là một tiêu chí vừa phải để chẩn đoán hạch di căn trong ung thư dạ dày.Kết luận: CLVT 256 dãy là phương pháp đánh giá không xâm lấn và có hiệu quả trong phát hiện tổn thương ung thư dạ dày và đánh giá hạch vùng di căn.
#Ung thư dạ dày #CLVT 256 dãy #đường kính trục ngắn hạch di căn
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ VÔI HOÁ MẠCH VÀNH TRÊN CLVT 256 DÃY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan vôi hoá mạch vành trên CLVT-256 dãy. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được chụp CLVT 256 mạch vành từ tháng 3 đến 7/2021. Kết quả: 545 BN gồm 261 nam và 264 nữ. Tuổi trung vị là 72 tuổi (63-79), thấp nhất là 39 và cao nhất là 100 tuổi); trong đó tuổi trung vị của nam là 71 tuổi (60-79) thấp hơn của nữ là 73 tuổi (65-80) (p<0,01). Về nguy cơ, nam giới có tỉ lệ uống rượu (24,1%) cao hơn ở nữ giới (1,8%) với tỷ suất chênh OR: 17,8 [95%CI: 7,0-44,9] (p<0,01). Mặt khác, tỉ lệ nam giới hút thuốc lá (20,3%) cũng cao hơn so với nữ giới (2,1%) với tỷ suất chênh OR: 11,8 [95%CI =5,0-28,0] (p<0,01). Trên chụp CLVT 256 dãy có 341 BN có VHMV, chiếm 62,6%. Về vôi hoá, tỷ lệ VHMV ở BN >60 tuổi (70,2%) là cao hơn những BN £60 tuổi (31,1%) (p<0,01),  tỷ suất chênh hồi quy đa biến là 6,0 [95%CI: 3,7 – 9,9] (p<0,01). Nam giới có tỉ lệ VHMV (67%) cao hơn so ở nữ giới (58,5%) (p=0,04), trong đó tỉ suất chênh của hồi quy đa biến là 1,8 [95%CI: 1,2-2,7] (p<0,01). Mặt khác, các BN cao huyết áp có tỉ lệ VHMV (69,4%) cao hơn so với nhóm không cao huyết áp (55,8%), tỷ suất chênh hồi quy đơn biến là 1,8 [1,3-2,5] (p<0,01), và tỉ lệ VHMV ở BN đái đường (74%) cao hơn các trường hợp không mắc bệnh này (60,1%) với tỷ suất chênh hồi quy đơn biến là 1,8 [1,2-3,1] (p=0,01). Tuy nhiên, hai yếu tố này không thấy có liên quan ý nghĩa với VHMV trong kết quả phân tích hồi quy đa biến (p>0,05). Kết luận: Vôi hoá mạch vành có liên quan ý nghĩa đến các yếu tố về tuổi, giới, cao huyết áp và đái tháo đường.
#vôi hoá mạch vành #CLVT-256 dãy #yếu tố nguy cơ
BẤT THƯỜNG XUẤT PHÁT ĐỘNG MẠCH VÀNH PHẢI TỪ XOANG VÀNH TRÁI TRÊN CLVT 256 DÃY: BÁO CÁO 2 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Bất thường xuất phát của động mạch vành phải từ xoang vành trái là một dị tật bẩm sinh hiếm gặp. Động mạch vành phải xuất phát bất thường chạy giữa động mạch chủ và động mạch phổi nên bị chèn ép khi hoạt động gắng sức có thể gây nên các triệu chứng lâm sàng như ngất xỉu, nhồi máu cơ tim hay đột tử. Chẩn đoán bệnh thường dựa trên hình ảnh cắt lớp vi tính mạch vành. Đa số các trường hợp được điều trị bảo tồn. Điều trị phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch được chỉ định đối với các trường hợp có nguy cơ. Chúng tôi trình bày hai trường hợp có bất thường xuất phát động mạch vành phải từ xoang vành trái phát hiện tình cờ khi chụp cắt lớp vi tính mạch vành và điểm y văn về quan điểm chẩn đoán và điều trị đối với dị tật này.
#bất thường động mạch vành #cắt lớp vi tính #đột quỵ tim mạch
Giá trị của cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán bệnh động mạch vành ở bệnh nhân rung nhĩ
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của cắt lớp vi tính (CLVT) 256 dãy trong chẩn đoán bệnh động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, thực hiện trên 48 BN rung nhĩ được chụp CLVT 256 dãy ĐMV tại BV Hữu Nghị từ 07/2019 đến 07/2021, xác định giá trị chẩn đoán hẹp ĐMV của kỹ thuật này đối chiếu với chụp ĐMV qua da là tiêu chuẩn vàng.Kết quả: Ở mức độ BN, CLVT 256 dãy có độ nhạy, giá trị dự đoán dương tính và độ chính xác lần lượt là 100%, 83,3% và 83,3%. Ở mức độ ĐMV, CLVT 256 dãy có độ nhạy 98,4%, độ đặc hiệu 81,7%, giá trị dự đoán dương tính 80,3%, giá trị dự đoán âm tính 98,5% và độ chính xác 88,9%. Ở mức độ đoạn ĐMV, CLVT 256 dãy có độ nhạy 96,7%, độ đặc hiệu 93,8%, giá trị dự đoán dương tính 78,4%, giá trị dự đoán âm tính 99,2% và độ chính xác 94,4%.Kết luận: Chụp CLVT 256 dãy là phương pháp chẩn đoán có độ chính xác cao trong chẩn đoán bệnh ĐMV ở BN rung nhĩ
#rung nhĩ #chụp CLVT động mạch vành #giá trị chẩn đoán
GIÁ TRỊ CỦA CLVT 256 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH CÓ ĐIỂM VÔI HÓA CAO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của Cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được chụp Cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT-256) và chụp động mạch số hóa xóa nền (DSA) mạch vành từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2022. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 46 BN có điểm vôi hóa Agaston ≥ 400 gồm 29 nam và 17 nữ. Tuổi trung bình là 70.17±10.51 (từ 41 đến 93 tuổi), chủ yếu ở nhóm tuổi >60 với tỷ lệ 78.26%, trung trung bình của nam thấp hơn nữ (p<0.05). ở mức độ bệnh nhân, giá trị của CLVT-256 trong chẩn đoán hẹp mạch vành ≥50% có độ nhạy Se = 97.7%, độ đặc hiệu Sp=50%, giá trị dự báo dương tính PPV = 97.7%, giá trị dự báo âm tính NPV = 50%, độ chính xác Acc = 97.7%. Mức độ tương đồng chẩn đoán hẹp mạch vành có ý nghĩa của CLVT-256 đối chiếu với DSA là tốt với các nhánh động mạch LAD và LCx có điểm vôi hóa ≤400 (kappa là 0,62 và 0,85), mức độ tương đồng chẩn đoán là trung bình đối với các nhánh còn lại (kappa từ 0,5 đến 0,62). Giá trị của chẩn đoán hẹp ý nghĩa của CLVT-256 đối chiếu với DSA trên từng đoạn động mạch có độ chính xác từ 71,7 % đến 97,5%. Kết luận: giá trị chẩn đoán CLVT-256 về mức độ hẹp mạch vành ý nghĩa là đáng tin cậy đối các trường hợp có điểm vôi hóa cao.
#hẹp mạch vành #vôi hóa mạch vành #CLVT 256 dãy.
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CẦU CƠ ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG CHỤP CLVT 256 DÃY
Mục tiêu: đánh giá, phân tích về tỷ lệ vị trí, độ sâu, độ dài của cầu cơ động mạch vành, tình trạng xơ vữa trước cầu cơ và mức độ hẹp lòng mạch thì tâm thu bằng hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT). Công cụ và phương pháp nghiên cứu: Chụp cắt lớp vi tính cho 175 bệnh nhân bằng máy MSCT 256 dãy tại bệnh viên Hữu Nghị Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 8/2022. Chọn các hình ảnh có chất lượng tốt nhất ở thì tâm thu và tâm trương. Đo chiều dài, bề dày của cầu cơ. Với mỗi đoạn cầu cơ, đánh giá sự có mặt của mảng xơ vữa phía trước không quá 2cm chiều dài động mạch. Đánh giá mức độ hẹp lòng mạch thì tâm thu gây ra bởi cầu cơ. Kết quả: Đa số là cầu cơ nằm ở động mạch liên thất trước (LAD) (98,3%). Giá trị trung bình của chiều dài và bề dày cầu cơ là 23,1 ± 10,5mm và1,0 ± 1,0mm. Tình trạng xơ vữa trước cầu cơ được phát hiện ở 77 trường hợp (chiếm 43%). Trung bình mức độ hẹp động mạch đường hầm thì tâm thu là 23,0%. Kết luận: MSCT 256 dãy có giá trị cao trong việc phát hiện cầu cơ, xác định vị trí, từ đó đo lường chiều dài, bề dày cầu cơ, tình trạng xơ vữa trước cầu cơ cũng như mức độ làm hẹp lòng mạch thì tâm thu của cầu cơ.
#cầu cơ #động mạch vành #cắt lớp vi tính đa dãy
Tổng số: 7   
  • 1